PHÂN BIỆT CÔNG CHỨNG VÀ CHỨNG THỰC

Công chứng và chứng thực là hai khái niệm khác nhau, tuy nhiên hai khái niệm này thường hay được gọi chung với nhau nên gây ra sự lầm tưởng cho nhiều người rằng chúng là một. Trong bài viết này Luật Kim Bảng sẽ cung cấp cho bạn một số thông tin theo quy định của pháp luật để phân biệt công chứng và chứng thực:

TIÊU CHÍ CÔNG CHỨNG CHỨNG THỰC
Khái niệm Theo khoản 1 Điều 2 Luật công chứng 2014:

Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng:

– Chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản;

– Tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt.

Theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP:

Chứng thực là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.

Thẩm quyền – Phòng công chứng (do UBND cấp tỉnh quyết định thành lập, là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng) (Điều 19 Luật Công chứng 2014);

– Văn phòng công chứng (do 02 công chứng viên hợp danh trở lên thành lập theo loại hình tổ chức của công ty hợp danh, có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác) (Điều 22 Luật Công chứng 2014)

– Phòng Tư pháp.

– UBND xã, phường.

– Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.

– Công chứng viên.

Tùy từng loại giấy tờ mà thực hiện chứng thực ở các cơ quan khác nhau theo Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP.

Bản chất – Bảo đảm nội dung của một hợp đồng, một giao dịch; công chứng viên chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch đó và việc bảo đảm tính hợp pháp này nhằm giảm thiểu rủi ro cho hợp đồng, giao dịch được công chứng.

– Mang tính pháp lý cao hơn.

Chứng nhận sự việc, không đề cập đến nội dung, chủ yếu chú trọng về mặt hình thức.
Giá trị pháp lý Theo quy định tại Điều 5 Luật Công chứng 2014:

– Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.

– Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.

– Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.

– Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.

Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP:

– Bản sao được chứng thực từ bản chính có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

– Chữ ký được chứng thực có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.

– Hợp đồng, giao dịch được chứng thực có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.

Ví dụ

A mang sơ yếu lý lịch đến Phòng Tư pháp của UBND xã X (nơi A đăng ký hộ khẩu thường trú) để công chứng. Cán bộ tư pháp sẽ kiểm tra tính chính xác của những thông tin về nhân thân của cá nhân, thông tin về những người có trong quan hệ gia đình, thông tin về quá trình hoạt động/ công tác. Sau đó cán bộ tư pháp sẽ đóng dấu xác nhận rằng thông tin A khai trong sơ yếu lý lịch là đúng, đóng dấu giáp lai vào ảnh và giáp lai giữa hai trang giấy. Khi đã công chứng thì cán bộ tư pháp sẽ chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin trên sơ yếu lý lịch. Sơ yếu lý lịch được công chúng có giá trị pháp lý. A mang sơ yếu lý lịch đến cơ quan công chứng/ tổ chức hành nghề công chứng để chứng thực. Công chứng viên sẽ chứng thực chữ ký của A trên sơ yếu lý lịch đó. Công chứng viên chỉ chịu trách nhiệm đảm bảo chữ ký đó là của A và A là người khai sơ yếu lý lịch chứ không chịu trách nhiệm đảm bảo nội dung của sơ yếu lý lịch đó là chính xác.

Trên đây là một số sự khác biệt cơ bản giữa công chứng và chứng thực để giúp bạn nhìn nhận và có sự lựa chọn hình thức xác thực phù hợp với tính chất quan trọng của hợp đồng, giao dịch.

Luật Kim Bảng cung cấp các dịch vụ pháp lý liên quan như sau:
  • Tư vấn về hợp đồng đặt cọc – hiệu lực, quyền và nghĩa vụ giữa các bên;
  • Tư vấn về hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ, quyền và nghĩa vụ giữa các bên
  • Tư vấn soạn thảo hợp đồng mua bán đất;
  • Tư vấn, đại diện thương lượng huỷ hợp đồng mua bán đất;
  • Tư vấn quy định pháp luật về cách thức viết mẫu đơn khởi kiện hủy hợp đồng mua bán nhà đất;
  • Tư vấn về trình tự thủ tục khởi kiện hủy hợp đồng mua bán đất;
  • Tư vấn, hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ để khởi kiện hủy bỏ hợp đồng đặt cọc mua nhà;
  • Thay mặt khách hàng làm việc với bên thứ ba và cơ quan nhà nước.
  • Hướng dẫn trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp.
  • Tư vấn các vấn đề khác liên quan theo yêu cầu của khách hàng.

Liên hệ Luật sư – Luật Kim Bảng – Hotline/Zalo: 034.540.6523.